Đặc tính, phương pháp định tính enzyme amylase
- Thứ năm - 19/12/2019 23:12
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Cơ sở khoa học để định tính enzyme
Trong enzyme học, người ta không định tính enzyme một cách trực tiếp mà thường xác định gián tiếp thông qua định độ hoạt động (còn gọi là hoạt độ) của enzyme. Trong phản ứng sự hoạt động của enzyme được biểu hiện bằng cách làm thay đổi các tính chất vật lý, hóa lý cũng như tính chất hóa học của hỗn hợp phản ứng. Theo dõi những biến đổi đó có thể biết được sự hoạt động của enzyme thông qua xác định sự biến đổi về màu sắc, trạng thái, tính chất vật lý, hóa lý, hóa học của môi trường. Để xác định hoạt độ của enzyme ở dạng dịch chiết hoặc ở dạng chế phẩm người ta thường dùng các phương pháp như: biến đổi màu sắc, thay đổi độ nhớt, so màu, đo khí, đo độ phân cực, chuẩn độ định tính,...
- Đối với các enzyme nội bào nguồn gốc vi sinh vật, enzyme từ thực vật, enzyme từ động vật cần thu nhận, tinh chế rồi dựa vào tính đặc hiệu cơ chất của mỗi loại enzyme để kiểm tra định tính (Phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch, thử phản ứng sinh sản phẩm, kiểm tra thay đổi các tính chất lý học, hóa học,…).
- Đối với vi sinh vật sinh enzyme ngoại bào thì khảo sát hoạt tính enzyme ngoại bào trên môi trường nuôi cấy đặc hiệu (cấy chấm điểm, đo đường kính vòng thủy phân trên đĩa thạch).
VD: Bổ sung CMC thử nghiệm hoạt tính của enzyme celluase, bổ sung casein thử nghiệm hoạt tính của enzyme protease,…
Định tính enzyme amylase
Kiểm tra hoạt độ của enzyme protease trên môi trường chứa thạch và tinh bột. Nếu mẫu nghiên cứu có chứa enzyme amylase sẽ xuất hiện một vòng tròn trong suốt xung quanh lỗ khoan do tinh bột bị phân giải, phần không bị phân giải vẫn có màu trắng đục như ban đầu.
Định tính enzyme trên môi trường thạch
+ MT5- MT thử hoạt tính amylase
Cho enzyme tác động với cơ chất trong môi trường thạch, cơ chất bị phân hủy tạo thành vòng trong suốt xung quanh khuẩn lạc. Độ lớn môi trường trong suốt phản ánh hoạt động của enzyme.
Cách đánh giá khả năng tạo enzyme:
Dùng thước đo đường kính vòng phân giải tại mặt sau đĩa petri.
Trong enzyme học, người ta không định tính enzyme một cách trực tiếp mà thường xác định gián tiếp thông qua định độ hoạt động (còn gọi là hoạt độ) của enzyme. Trong phản ứng sự hoạt động của enzyme được biểu hiện bằng cách làm thay đổi các tính chất vật lý, hóa lý cũng như tính chất hóa học của hỗn hợp phản ứng. Theo dõi những biến đổi đó có thể biết được sự hoạt động của enzyme thông qua xác định sự biến đổi về màu sắc, trạng thái, tính chất vật lý, hóa lý, hóa học của môi trường. Để xác định hoạt độ của enzyme ở dạng dịch chiết hoặc ở dạng chế phẩm người ta thường dùng các phương pháp như: biến đổi màu sắc, thay đổi độ nhớt, so màu, đo khí, đo độ phân cực, chuẩn độ định tính,...
- Đối với các enzyme nội bào nguồn gốc vi sinh vật, enzyme từ thực vật, enzyme từ động vật cần thu nhận, tinh chế rồi dựa vào tính đặc hiệu cơ chất của mỗi loại enzyme để kiểm tra định tính (Phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch, thử phản ứng sinh sản phẩm, kiểm tra thay đổi các tính chất lý học, hóa học,…).
- Đối với vi sinh vật sinh enzyme ngoại bào thì khảo sát hoạt tính enzyme ngoại bào trên môi trường nuôi cấy đặc hiệu (cấy chấm điểm, đo đường kính vòng thủy phân trên đĩa thạch).
VD: Bổ sung CMC thử nghiệm hoạt tính của enzyme celluase, bổ sung casein thử nghiệm hoạt tính của enzyme protease,…
Định tính enzyme amylase
Kiểm tra hoạt độ của enzyme protease trên môi trường chứa thạch và tinh bột. Nếu mẫu nghiên cứu có chứa enzyme amylase sẽ xuất hiện một vòng tròn trong suốt xung quanh lỗ khoan do tinh bột bị phân giải, phần không bị phân giải vẫn có màu trắng đục như ban đầu.
Định tính enzyme trên môi trường thạch
+ MT5- MT thử hoạt tính amylase
NaNO3: 3,5g
K2HPO4: 1,5g.
MgSO4.7H2O: 0.5g.
KCl: 0.5g.
FeSO4.7H2O: 0.01g.
Tinh bột tan: 15g.
Agar: 20g
Nước: 1000ml.
pH: 6.5.
Khử trùng 1atm/30phút
K2HPO4: 1,5g.
MgSO4.7H2O: 0.5g.
KCl: 0.5g.
FeSO4.7H2O: 0.01g.
Tinh bột tan: 15g.
Agar: 20g
Nước: 1000ml.
pH: 6.5.
Khử trùng 1atm/30phút
Bộ môn Hóa-Thực phẩm thảo luận về đặc tính, ứng dụng của hệ enzyme amylase
- Nguyên tắc.Cho enzyme tác động với cơ chất trong môi trường thạch, cơ chất bị phân hủy tạo thành vòng trong suốt xung quanh khuẩn lạc. Độ lớn môi trường trong suốt phản ánh hoạt động của enzyme.
Cách đánh giá khả năng tạo enzyme:
Dùng thước đo đường kính vòng phân giải tại mặt sau đĩa petri.
D-d ≥ 25mm: hoạt tính enzyme rất mạnh.
D-d ≥ 20mm: hoạt tính enzyme mạnh.
D-d ≥ 10mm: hoạt tính enzyme trung bình.
D-d ≤ 10mm: hoạt tính enzyme yếu.
Trong đó: D là đường kính vòng phân giải, d là đường kính khuẩn lạc hoặc là đường kính của khoan khối thạch (8mm) nếu làm bằng phương pháp khuếch tán trên môi trường thạch.D-d ≥ 20mm: hoạt tính enzyme mạnh.
D-d ≥ 10mm: hoạt tính enzyme trung bình.
D-d ≤ 10mm: hoạt tính enzyme yếu.