Tóm tắt Vật liệu polyme có khả năng phân hủy sinh học PVA/TBS/Glyxerol/nhựa thông tỉ lệ (10/10/10/2) theo khối lượng đã được chế tạo bằng phương pháp trộn nóng chảy ở nhiệt độ 1500C, thời gian trộn 15

Tóm tắt Vật liệu polyme có khả năng phân hủy sinh học PVA/TBS/Glyxerol/nhựa thông tỉ lệ (10/10/10/2) theo khối lượng đã được chế tạo bằng phương pháp trộn nóng chảy ở nhiệt độ 1500C, thời gian trộn 15

 09:10 27/10/2020

Tóm tắt
Vật liệu polyme có khả năng phân hủy sinh học PVA/TBS/Glyxerol/nhựa thông tỉ lệ (10/10/10/2) theo khối lượng đã được chế tạo bằng phương pháp trộn nóng chảy ở nhiệt độ 1500C, thời gian trộn 15 phút. Nhựa thông đã làm giảm độ hấp thụ nước của vật liệu xuống 43% so với vật liệu đối chứng. Khả năng phân hủy sinh học của vật liệu trong môi trường đất và môi trường không khí được xác định qua độ giảm khối lượng sau 30 ngày với độ giảm khối lượng tương ứng là 7,2% và 2,1%.

Bản đồ tư duy - Mind Map

Bản đồ tư duy - Mind Map

 20:07 17/04/2020

Ảnh hưởng của phân rác hữu cơ (compost) tới hàm lượng chất hữu cơ trong đất

Ảnh hưởng của phân rác hữu cơ (compost) tới hàm lượng chất hữu cơ trong đất

 07:27 27/12/2019

Phân rác hữu cơ (compost) có khả cải thiện cấu trúc vật lý của đất. Khi được sử dụng với hàm lượng thích hợp, việc bón compost đem đến cả lợi ích trước mắt và lâu dài tới cấu trúc của đất. Nó cải thiện cấu trúc của đất và tăng khả năng giữ nước. Khả năng liên kết này là do hàm lượng mùn trong đất. Mùn được tạo thành do sự phân huỷ các chất hữu cơ ở mức cao. Các thành phần của mùn (axit humic, axit fulvic) đóng vai trò như “chất keo” kết dính các hạt đất với nhau, làm cho chúng có khả năng chống xói mòn và tăng khả năng giữ ẩm của đất. Nội dung của nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của compost tới tính chất của đất trồng, cụ thể là khảo sát ảnh hưởng tới hàm lượng chất hữu cơ của đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy: hàm lượng chất hữu cơ tổng số, chất mùn tổng số, axit humic, axit fulvic trong đất theo khảo sát đều được cải thiện đáng kể khi đất được bón phân rác hữu cơ.

Ứng dụng của carrageenan trong thực phẩm

Ứng dụng của carrageenan trong thực phẩm

 21:59 24/12/2019

Carrageenan là nhóm các polysaccharid mạch thẳng sulfat hóa, được chiết từ các loài rong sụn, rong đỏ. Carrageenan được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm với các tính chất như tạo gel, làm dày, ổn định. Ứng dụng quan trọng của phụ gia này là trong các sản phẩm thịt và sữa, do khả năng liên kết tốt với các protein thực phẩm.

Tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy chủng probiotics dùng trong chăn nuôi bằng phương pháp bề mặt đáp ứng bốn yếu tố

Tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy chủng probiotics dùng trong chăn nuôi bằng phương pháp bề mặt đáp ứng bốn yếu tố

 19:53 22/09/2019

Trong bài viết này, ba chủng vi khuẩn Bacillus subtilis, Pedicoccus pentosaceu, Lactobacillus plantarum đã được lựa chọn để nghiên cứu khả năng kháng vi khuẩn gây bệnh E.Coli, B. cereus. Mục đích của nghiên cứu nhằm phối hợp, tạo ra cặp chủng probiotics có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, kháng được vi sinh vậy gây bệnh trong chăn nuôi lợn, đồng thời tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy của chủng probiotics. Kết quả cho thấy, trong số 3 chủng vi khuẩn nghiên cứu thì Bacillus subtilis và Pedicoccus pentosaceu có khả năng kháng vi khuẩn gây bệnh ở mức độ cao hơn, vòng tròn vô khuẩn tạo ra lài 7,4÷8,5mm. Trong số các cặp nghiên cứu thì cặp Pedicoccus pentosaceu, Bacillus subtilis cho hiệu quả cao nhất. Kích thước vòng vô khuẩn đạt được thư thử với E.Coli là 5,6÷8,7mm, với B. cereus là từ 5,3 – 8,7mm. Giá trị pH của môi trường đạt được sau 24 giờ nuôi cấy là 4,0÷4,5.
Nghiên cứu sử dụng môi trường cơ bản với 10 g pepton, 3 g NaCl, 5 g cao thịt, Cao nấm men: 5,0 g/l; Glucoza: 20,0 g/l; Natri – axetat: 5,0 g/l, Diamonium citrat : 2,0 g/l; MgSO4. 7H2O: 0,2 g/l; MnSO4, bổ sung 50 mM ion Ca2+ và nước cất vừa đủ. Kết quả xác định điều kiện để nuôi sinh khối chủng probiotics như sau: Tỷ lệ tiếp giống 7,8% (v/v); thời gian nuôi cấy 35,9 giờ; pH môi trường 6,5; Nhiệt độ môi trường 370C. Tổng vi sinh vật đạt được là 9,514x1010CFU/ml.

Food

Ứng dụng qúa trình lên men axit lactic và axit acetic trong sản xuất thực phẩm

 08:56 28/08/2019

Lên men lactic là quá trình chuyển hoá đường thành axít lactic dưới tác dụng của các vi khuẩn lactic.
Vi khuẩn Lactic là những vi khuẩn có khả năng lên men axit lactic có hình cầu và que, kích thước 0,5 - 8 mm, không chuyển động, không sinh bào tử, thuộc vi khuẩn G +, hô hấp kị khí tuỳ tiện. Có 2 dạng lên men:
  Lên men lactic đồng hình: Lên men lactíc đồng hình là quá trình lên men thu được sản phẩm cuối cùng chỉ là lactic
C6H12O6 --> 2 CH3COOH -->  2CH3CHOCOOH
axit pyruvic       axit lactíc
- Các vi khuẩn lên men Lactic điển hình gồm 2 giống chính là
+ Giống Streptococcus: Đây là các liên cầu khuẩn, các tế bào nối với nhau thành chuỗi dài, chúng có nhiều trong sữa và rau quả:
            Streptococcus lactic: 30 – 35 %
            Streptococcus diacety lactic: tạo hương cho sản phẩm
            Streptococcus thermophylus: 40 – 450 C
            Đây là những vi khuẩn quan trọng trong quá trình sản xuất sữa chua, phomat.
+ Giống Lactobacterium: là giống trực khuẩn, không sinh nội bào tử, có nhiều trong rau quả, nước ...
            Lactobacterium bulgaricum (có trong sữa của Bungari)
            Lactobacterium delburuecku: 45 - 500 C
            Lactobacterium casei: 30 - 350 C
Đây là vi sinh vật có khả năng lên men axít lactic tốt, chúng được ứng dụng nhiều trong công nghệ chế biến sữa chua, phomat, muối chua rau quả, sản xuất nem chua, tôm chua...
Bên cạnh đó, ngày nay người ta còn ứng dụng một số vi khuẩn lactic để sản xuất chất kháng sinh đường ruột như: nizin.

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập15
  • Hôm nay1,722
  • Tháng hiện tại94,006
  • Tổng lượt truy cập4,357,937
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây